Exodus 11

Vả, Ðức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ giáng cho Pha-ra-ôn và xứ Ê-díp-tô một tai vạ nữa; đoạn, người sẽ tha các ngươi đi khỏi đây. Khi người định tha đi, thì sẽ đuổi các ngươi ra khỏi đây.
Därefter sade HERREN till Mose: »Ännu en plåga skall jag låta komma över Farao och över Egypten; sedan skall han släppa eder härifrån; ja, han skall till och med driva eder ut härifrån, när han släpper eder.2 Mos. 6,1.
Vậy, hãy nói cùng dân sự và dặn rằng mỗi người bất luận nam hay nữ phải xin kẻ lân cận mình những đồ bằng bạc và bằng vàng.
Så tala nu till folket, och säg att var och en av dem, man såväl som kvinna, skall av sin nästa begära klenoder av silver och guld.»2 Mos. 3,21 f. 12,35 f.
Ðức Giê-hô-va làm cho dân sự được ơn trước mặt người Ê-díp-tô; Môi-se cũng là một người rất tôn trọng trong xứ Ê-díp-tô, trước mắt quần thần của Pha-ra-ôn và trước mắt dân ấy.
Och HERREN lät folket finna nåd för egyptiernas ögon. Ja, mannen Mose hade stort anseende i Egyptens land, både hos Faraos tjänare och hos folket.Syr. 45,1 f.
Môi-se nói: Ðức Giê-hô-va có phán như vầy: Chừng giữa đêm ta sẽ ra tuần hành xứ Ê-díp-tô.
Och Mose sade: »Så säger HERREN: Vid midnattstid skall jag gå fram genom Egypten.
Hết thảy con trưởng nam trong xứ Ê-díp-tô sẽ chết, từ thái tử của Pha-ra-ôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả của người đòi ở sau cối, và luôn mọi con đầu lòng của súc vật nữa.
Och då skall allt förstfött i Egyptens land dö, från den förstfödde hos Farao, som sitter på tronen, ända till den förstfödde hos tjänstekvinnan, som arbetar vid handkvarnen, så ock allt förstfött ibland boskapen.2 Mos. 12,29.
Trong cả xứ Ê-díp-tô sẽ có tiếng kêu la inh ỏi, cho đến đỗi chưa hề có, và cũng sẽ chẳng bao giờ có giống như vậy nữa.
Och ett stort klagorop skall upphävas i hela Egyptens land, sådant att dess like aldrig har varit hört och aldrig mer skall höras.
Nhưng, trong cả dân Y-sơ-ra-ên dầu đến một con chó cũng sẽ chẳng sủa hoặc người, hoặc vật; hầu cho các ngươi biết rằng Ðức Giê-hô-va phân biệt dân Y-sơ-ra-ên cùng người Ê-díp-tô là dường nào.
Men icke en hund skall gläfsa mot någon av Israels barn, varken mot människor eller mot boskap. Så skolen I förnimma att HERREN gör en åtskillnad mellan Egypten och Israel.
Nầy, quần thần của bệ hạ sẽ xuống cùng tôi, sấp mình trước mặt tôi mà rằng: Ngươi và cả dân sự theo ngươi hãy đi đi! Ðoạn, tôi sẽ đi ra. Môi-se bèn lui ra khỏi Pha-ra-ôn lấy làm giận lắm.
Då skola alla dina tjänare här komma ned till mig och buga sig för mig och säga: 'Drag ut, du själv med allt folket som följer dig.' Och sedan skall jag draga ut.» Därefter gick han bort ifrån Farao i vredesmod.
Vả, Ðức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng: Pha-ra-ôn chẳng khứng nghe ngươi đâu, hầu cho các dấu lạ ta thêm lên trong xứ Ê-díp-tô.
Men HERREN sade till Mose: »Farao skall neka att höra eder, på det att jag må låta många under ske i Egyptens land.»2 Mos. 7,3.
Môi-se và A-rôn bèn làm các dấu lạ trước mặt Pha-ra-ôn; nhưng Ðức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, nên người chẳng tha dân Y-sơ-ra-ên đi khỏi xứ mình.
Och Mose och Aron gjorde alla dessa under inför Farao; men HERREN förstockade Faraos hjärta, så att han icke släppte Israels barn ut ur sitt land.1 Sam. 6,6.