II Timothy 4

Ta ở trước mặt Ðức Chúa Trời và trước mặt Ðức Chúa Jêsus Christ là Ðấng sẽ đoán xét kẻ sống và kẻ chết, nhơn sự đến của Ngài và nước Ngài mà răn bảo con rằng:
Jag uppmanar dig allvarligt inför Gud och Kristus Jesus, inför honom som skall döma levande och döda, jag uppmanar dig vid hans tillkommelse och hans rike:Apg. 10,42. Rom. 14,9. 1 Petr. 4,5.
hãy giảng đạo, cố khuyên, bất luận gặp thời hay không gặp thời, hãy đem lòng rất nhịn nhục mà bẻ trách, nài khuyên, sửa trị, cứ dạy dỗ chẳng thôi.
Predika ordet, träd upp i tid och otid, bestraffa tillrättavisa, förmana med allt tålamod och med undervisning i alla stycken.Apg. 20,20, 31. 2 Tim. 2,25.
Vì sẽ có một thời kia, người ta không chịu nghe đạo lành; những vì họ ham nghe những lời êm tai, theo tư dục mà nhóm họp các giáo sư xung quanh mình,
Ty den tid kommer, då de icke längre skola fördraga den sunda läran, utan efter sina egna begärelser skola samla åt sig lärare hoptals, alltefter som det kliar dem i öronen,1 Tim. 4,1.
bịt tai không nghe lẽ thật, mà xây hướng về chuyện huyễn.
en tid då de skola vända sina öron från sanningen, och i stället vända sig till fabler.2 Tess. 2,10 f. 1 Tim. 1,4. 4,7.
Nhưng con, phải có tiết độ trong mọi sự, hãy chịu cực khổ, làm việc của người giảng Tin Lành, mọi phận sự về chức vụ con phải làm cho đầy đủ.
Men du, var nykter i allting, bär ditt lidande, utför en evangelists verk, fullgör i allo vad som tillhör ditt ämbete.2 Tim. 1,8. 2,3.
Về phần ta, ta đang bị đổ ra làm lễ quán, kỳ qua đời của ta gần rồi.
Ty själv är jag nu på väg att offras, och tiden är inne, då jag skall bryta upp.Fil. 1,23. 2,17. 2 Petr. 1,14.
Ta đã đánh trận tốt lành, đã xong sự chạy, đã giữ được đức tin.
Jag har kämpat den goda kampen, jag har fullbordat mitt lopp, jag har bevarat tron.Apg. 20,24. 1 Kor. 9,24 f. Fil. 3,14. 1 Tim. 6,12. Hebr. 12,1.
Hiện nay mão triều thiên của sự công bình đã để dành cho ta; Chúa là quan án công bình, sẽ ban mão ấy cho ta trong ngày đó, không những cho ta mà thôi, những cũng cho mọi kẻ yêu mến sự hiện đến của Ngài.
Nu ligger rättfärdighetens segerkrans tillreds åt mig, och Herren, den rättfärdige domaren, skall giva den åt mig på »den dagen», och icke åt mig allenast, utan åt alla som hava älskat hans tillkommelse.Vish. 4,2. 1 Petr. 5,4. Jak. 1,12. Upp. 2,10.
Hãy cố gắng đến cùng ta cho kíp;
Låt dig angeläget vara att snart komma till mig.2 Tim. 1,4.
vì Ðê-ma đã lìa bỏ ta rồi, tại người ham hố đời nầy, và đã đi qua thành Tê-sa-lô-ni-ca. Cơ-rết-xen đi trong xứ Ga-li-lê, còn Tít thì đi xứ Ða-ma-ti rồi.
Ty av kärlek till denna tidsålders väsende har Demas övergivit mig och har begivit sig till Tessalonika; Krescens har begivit sig till Galatien och Titus till Dalmatien.Kol. 4,14.
Chỉ có một mình Lu-ca ở với ta. Hãy đem Mác đến với con, vì người thật có ích cho ta về sự hầu việc lắm.
Lukas är den ende som är kvar hos mig. Tag Markus med dig hit; ty han kan i mycket vara mig till gagn och tjäna mig.Apg. 12,12, 56. 15,37 f. Kol. 4,10.
Ta đã sai Ti-chi-cơ sang thành Ê-phê-sô.
Tykikus har jag sänt till Efesus.Ef. 6,21. Kol. 4,7. Tit. 3,12.
Khi con sẽ đến, hãy đem áo choàng mà ta để lại tại nhà Ca-bút, thành Trô-ách, cùng những sách vở nữa, nhứt là những sách bằng giấy da.
När du kommer, så hav med dig den mantel som jag lämnade kvar hos Karpus i Troas, så ock böckerna, först och främst pergamentskrifterna.
A-léc-xan-đơ; thợ đồng, đã làm hại ta nhiều lắm; tùy theo công việc hắn, Chúa sẽ báo ứng.
Alexander, smeden, har gjort mig mycket ont; Herren kommer att vedergälla honom efter hans gärningar.2 Sam. 3,39. Ps. 28,4 f. 1 Tim. 1,20.
Con cũng phải coi chừng người đó, vì hắn hết sức chống trả lời chúng ta.
Också du må taga dig till vara för honom, ty han har häftigt trätt upp emot det som vi hava talat.
Khi ta binh vực mình lần thứ nhứt, chẳng có ai giúp đỡ; hết thảy đều lìa bỏ ta. Nguyền xin điều đó đừng đổ tội về họ!
Vid mitt första försvar inför rätta kom ingen mig till hjälp, utan alla övergåvo mig; må det icke bliva dem tillräknat.2 Tim. 1,15.
Nhưng Chúa đã giúp đỡ ta và thêm sức cho ta, hầu cho Tin Lành bởi ta được rao truyền đầy dẫy, để hết thảy dân ngoại đều nghe; ta lại đã được cứu khỏi hàm sư tử.
Men Herren stod mig bi och gav mig kraft, för att genom mig ordet överallt skulle bliva predikat, så att alla hedningar finge höra det; och så blev jag räddad ur lejonets gap.Ps. 22,22. Dan. 6,22. Apg. 23,11. 27,23 f.
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men.
Ja, Herren skall rädda mig från alla ondskans tilltag och frälsa mig till sitt himmelska rike. Honom tillhör äran i evigheternas evigheter. Amen.Matt. 6,13.
Hãy chào thăm Bơ-rít-ca và A-qui-la, cùng người nhà Ô-nê-si-phô-rơ.
Hälsa Priska och Akvila, så ock Onesiforus' hus.Apg. 18,2, 18, 26. Rom. 16,3. 1 Kor. 16,19. 2 Tim. 1,16.
Ê-rát ở lại tại thành Cô-rinh-tô, còn Trô-phim đương đau ốm, ta để ở lại tại thành Mi-lê.
Erastus stannade kvar i Korint, men Trofimus lämnade jag sjuk efter mig i Miletus.Apg. 19,22. 20,4, 15. 21,29. Rom. 16,23.
Con hãy cố sức đến trước mùa đông. Ơ-bu-lu, Bu-đen, Li-nút, Cơ-lau-đia cùng anh em thảy đều chào thăm con.
Låt dig angeläget vara att komma hit före vintern. Eubulus och Pudens och Linus och Klaudia och alla bröderna hälsa dig.
Nguyền xin Chúa ở cùng tâm thần con! Cầu xin ân điển ở cùng các anh em!
Herren vare med din ande. Nåd vare med eder.