I Samuel 2

Bấy giờ An-ne cầu nguyện mà rằng: Ðức Giê-hô-va khiến lòng tôi khấp khởi vui mừng, Và đỡ cho mặt tôi ngước lên. Miệng tôi thách đố kẻ thù nghịch tôi; Vì sự chửng cứu Ngài làm cho tôi đầy khoái lạc.
Och Hanna bad och sade:  »Mitt hjärta fröjdar sig i HERREN;  mitt horn är upphöjt genom HERREN.  Min mun är vitt upplåten mot mina fiender;  ty jag gläder mig över din frälsning.Luk. 1,46 f.
Chẳng ai thánh như Ðức Giê-hô-va; Chẳng có Chúa nào khác hơn Ngài! Không có hòn đá nào như Ðức Chúa Trời của chúng ta.
 Ingen är helig såsom HERREN  ty ingen finnes förutom dig;  ingen klippa är såsom vår Gud.Ps. 86,8. Jes. 44,8.
Thôi, chớ nói những lời kiêu ngạo, Chớ để những lời xấc xược ra từ miệng các ngươi nữa; Vì Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời thông biết mọi điều, Ngài cân nhắc mọi việc làm của người.
 Fören icke beständigt så mycket högmodigt tal;  vad fräckt är gånge icke ut ur eder mun.  Ty HERREN är en Gud som vet allt,  och hos honom vägas gärningarna.
Cây cung của kẻ dõng sĩ đã gãy, Còn người yếu mòn thắt lưng bằng sức lực.
 Hjältarnas bågar äro sönderbrutna,  men de stapplande omgjorda sig med kraft.
Kẻ vốn no nê phải làm mướn đặng kiếm ăn, Và người xưa đói đã được no nê, Người đờn bà vốn son sẻ, sanh sản bảy lần, Còn người có nhiều con, ra yếu mỏn.
 De som voro mätta måste taga lega för bröd,  men de som ledo hunger hungra icke mer.  Ja, den ofruktsamma föder sju barn,  men den moder som fick många  barn vissnar bort.Ps. 34,11.
Ðức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó.
 HERREN dödar och gör levande,  han för ned i dödsriket och upp  därifrån.5 Mos. 32,39. Ps. 71,20. Vish. 16,13. Tob. 13,2.
Ðức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, và làm cho giàu có; Ngài hạ người xuống, lại nhắc người lên, Ðem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất, Và rút người nghèo khổ ra ngoài đống phân, Ðặng để họ ngồi bên các quan trưởng, Cùng ban cho một ngôi vinh hiển làm cơ nghiệp;
 HERREN gör fattig, han gör ock rik;  han ödmjukar, men han upphöjer ock.Syr. 7,11. 11,l4.
Vì các trụ của trái đất thuộc về Ðức Giê-hô-va: Ngài đã đặt thế gian ở trên đó.
 Han upprättar den ringe ur stoftet,  ur dyn lyfter han den fattige upp,  ty han vill låta dem sitta bredvid furstar,  och en härlig tron giver han dem till arvedel.  Ty jordens grundfästen äro HERRENS,  och jordkretsen har han ställt på dem.Job 5,11. Ps. 24,1 f. 75,8. 102,26. 104,5. 113,7 f.
Ðức Giê-hô-va sẽ giữ chơn của các thánh Ngài; Còn những kẻ ác sẽ bị hư mất nơi tăm tối; Vì chẳng do sức riêng mình mà người nào được thắng.
 Sina frommas fötter bevarar han,  men de ogudaktiga förgöras i mörkret,  ty ingen förmår något genom egen kraft.Ps. 91,11. 97,10. 121,8. 145,20.
Kẻ nào chống cãi Ðức Giê-hô-va sẽ bị phá tan! Từ trên trời cao, Ðức Giê-hô-va sẽ sấm sét cùng chúng nó. Ngài sẽ đoán xét bốn phương của đất, Ban thế lực cho vua Ngài, Và làm cho quyền năng Ðấng chịu xức dầu của Ngài ra lớn.
 De som strida mot HERREN bliva krossade,  ovan dem dundrar han i himmelen;  ja, HERREN dömer jordens ändar.  Men han giver makt åt sin konung,  han upphöjer sin smordes horn.2 Mos. 9,23 f. Dom. 5,20. 1 Sam. 7,10. Ps. 89,25.
Eân-ca-na trở về nhà mình tại Ra-ma, còn đứa trẻ ở lại phục sự Ðức Giê-hô-va trước mặt Hê-li, thầy tế lễ.
Och Elkana gick hem igen till Rama; gossen däremot gjorde tjänst inför HERREN under prästen Eli.
Hai con trai của Hê-li là người gian tà, chẳng nhận biết Ðức Giê-hô-va.
Men Elis söner voro onda män, de ville icke veta av HERREN.Jer. 2,8.
Các thầy tế lễ thường đãi dân sự như vầy: Phàm khi có ai dâng của lễ, thì tôi tớ thầy tế lễ đến lúc người ta nấu thịt, tay cầm chĩa ba,
På följande sätt plägade nämligen prästerna gå till väga med folket: så ofta någon offrade ett slaktoffer, kom prästens tjänare, medan köttet koktes, och hade en treuddig gaffel i sin hand;3 Mos. 7,34. 10,14.
chích vào hoặc trong cái vạc, cái chảo, cái nồi, hay là trong chảo nhỏ. Hễ món nào dính chĩa ba, thì thầy tế lễ bèn lấy. Ðó là cách họ đối với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến Si-lô.
den stack han ned i kitteln eller pannan eller krukan eller grytan, och allt vad han så fick upp med gaffeln, det tog prästen. Så gjorde de mot alla israeliter som kommo dit till Silo.
Lại trước khi xông mỡ, kẻ tôi tớ thầy tế lễ cũng đến nói cùng người dâng của lễ rằng: Hãy đưa thịt để nướng cho thầy tế lễ; người không nhậm thịt luộc của ngươi, nhưng chỉ nhậm thịt sống mà thôi.
Ja, till och med innan man hade förbränt det feta, kom prästens tjänare och sade till den som offrade: »Giv hit kött, så att jag kan steka det åt prästen, ty han vill icke hava kokt kött av dig, utan rått.»3 Mos. 3,3 f. 7,31.
Ví bằng người đó đáp rằng; Người ta sẽ xông mỡ, kế sau sẽ lấy phần chi đẹp ý ngươi, thì kẻ tôi tớ đó nói: Không, người phải cho tức thì, bằng không, ta sẽ giựt lấy.
Om då mannen svarade honom: »Först skall man nu förbränna det feta; tag sedan vad dig lyster», så sade han: »Nej, nu strax skall du lämna det, eljest tager jag det med våld.»
Tội lỗi của hai người trai trẻ nầy lấy làm rất lớn trước mặt Ðức Giê-hô-va; vì họ gây cho người ta khinh bỉ các của tế lễ dâng cho Ðức Giê-hô-va.
Och de unga männens synd var så mycket större inför HERREN som folket därigenom lärde sig att förakta HERRENS offer.
Còn Sa-mu-ên phục sự trước mặt Ðức Giê-hô-va. Người hãy còn thơ ấu, thắt lưng một cái ê-phót bằng vải gai.
Men Samuel gjorde tjänst inför HERRENS ansikte, och var redan såsom gosse iklädd linne-efod.2 Mos. 28,4, 6 f.
Mỗi năm, mẹ người may cho một cái áo dài nhỏ, đem ban cho người trong khi lên với chồng đặng dâng của lễ hằng năm.
Därtill plägade hans moder vart år göra åt honom en liten kåpa, som hon hade med sig till honom, när hon jämte sin man begav sig upp för att offra det årliga slaktoffret.
Hê-li chúc phước cho Eân-ca-na và vợ người, rằng: Cầu xin Ðức Giê-hô-va ban cho ngươi những con cái bởi người nữ nầy, để đổi lấy đứa mà nàng đã cầu nơi Ðức Giê-hô-va! Vợ chồng bèn trở về nhà mình.
Då plägade Eli välsigna Elkana jämte hans hustru och säga: »HERREN skänke dig ytterligare avkomma med denna kvinna, i stället för den som hon utbad sig genom sin bön till HERREN.» Och så gingo de hem igen.
Ðức Giê-hô-va đoái xem An-ne: nàng thọ thai và sanh ba con trai và hai con gái, còn gã trai trẻ Sa-mu-ên khôn lớn trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Och HERREN såg till Hanna, och hon blev havande och födde tre söner och två döttrar. Men gossen Samuel växte upp i HERRENS hus.
Vả, Hê-li tuổi đã rất cao, được hay mọi điều hai con trai mình làm cho cả Y-sơ-ra-ên và thế nào họ nằm cùng các người nữ hầu việc tại cửa hội mạc.
Då nu Eli, som var mycket gammal, fick höra allt vad hans söner gjorde mot hela Israel, och att de lågo hos de kvinnor som hade tjänstgöring vid ingången till uppenbarelsetältet,2 Mos. 38,8. 1 Sam. 4,15.
Người nói cùng chúng nó rằng: Sao chúng bay làm như vậy? Vì ta đã nghe cả dân sự nói về các việc xấu của chúng bay.
sade han till dem: »Varför gören sådant, allt detta onda som jag hör allt folket här tala om eder?
Chẳng khá làm như vậy, hỡi con; điều ta nghe về việc bay vốn không tốt lành; bay khiến dân sự của Ðức Giê-hô-va phạm tội.
Icke så, mina söner! Det rykte jag hör vara gängse bland HERRENS folk är icke gott.
Nếu người này phạm tội cùng người khác, Ðức Giê-hô-va sẽ đoán xét nó; nhược bằng người phạm tội cùng Ðức Giê-hô-va, ai sẽ cầu thay cho? Song chúng nó không nghe theo lời của cha mình, vì Ðức Giê-hô-va toan giết chúng nó.
Om en människa försyndar sig mot en annan, så kan Gud medla för henne; men om en människa försyndar sig mot HERREN, vem kan då göra sig till medlare för henne?» Men de lyssnade icke till sin faders ord, ty HERREN ville döda dem.
Còn gã trai trẻ Sa-mu-ên cứ lớn lên, Ðức Giê-hô-va và người ta đều lấy làm đẹp lòng người.
Gossen Samuel däremot växte till i ålder och välbehag både för HERREN och för människor.Luk 2,40, 52.
Có một người của Ðức Chúa Trời đến kiếm Hê-li, mà nói rằng: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Ta há chẳng hiện ra cùng nhà tổ phụ ngươi, khi họ còn ở tại Ê-díp-tô, hầu việc nhà Pha-ra-ôn sao?
Och en gudsman kom till Eli och sade till honom: »Så säger HERREN: Har jag icke uppenbarat mig för din faders hus, när de ännu voro i Egypten och tjänade Faraos hus?
Ta đã chọn nhà ấy trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, đặng làm thầy tế lễ của ta, dâng của lễ trên bàn thờ ta, xông hương, và mang ê-phót trước mặt ta; ta cũng đã ban cho nhà tổ phụ ngươi các của lễ mà dân Y-sơ-ra-ên dùng lửa dâng lên.
Och har jag icke utvalt honom bland alla Israels stammar till präst åt mig, till att offra på mitt altare och antända rökelse och bära efod inför mitt ansikte? Och gav jag icke åt din faders hus Israels barns alla eldsoffer?
Vì sao các ngươi giày đạp dưới chơn những hi sinh và của lễ chay mà ta đã truyền lịnh dâng lên trong đền ta? Ngươi kính trọng các con trai ngươi hơn ta, và các ngươi ăn mập những của lễ tốt nhứt của Y-sơ-ra-ên, dân sự ta!
Varför förtrampen I då de slaktoffer och spisoffer som jag har påbjudit i min boning? Och huru kan du ära dina söner mer än mig, så att I göden eder med det bästa av var offergåva som mitt folk Israel bär fram?
Bởi cớ đó, Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta có phán rằng nhà ngươi và nhà cha ngươi sẽ đời đời hầu việc trước mặt ta. Nhưng bây giờ, Ðức Giê-hô-va phán, điều đó chẳng hề được như vậy! Vì phàm ai tôn kính ta, ta sẽ làm cho được tôn trọng, còn ai khinh bỉ ta, tất sẽ bị khinh bỉ lại.
Därför säger HERREN, Israels Gud: Väl har jag sagt att ditt och din faders hus skulle få göra tjänst inför mig evärdligen. Men nu säger HERREN: Bort det! Ty dem som ära mig vill jag ock ära, men de som förakta mig skola komma på skam.1 Kon. 2,27.
Kìa, thì giờ đến, ta sẽ hủy hại sự mạnh mẽ của người và sự mạnh mẽ của nhà cha ngươi, đến đỗi chẳng còn một người già trong họ hàng ngươi nữa.
Se, dagar skola komma, då jag skall avhugga din arm och din faders hus' arm, så att ingen skall bliva gammal i ditt hus.
Giữa các phước lành mà Ðức Giê-hô-va giáng cho Y-sơ-ra-ên, ngươi sẽ thấy nhà ngươi bị bần khổ, và trong họ hàng người sẽ chẳng hề có người già nữa.
Och du skall få se min boning lida nöd, trots allt det goda som vederfares Israel. Och ingen skall någonsin bliva gammal i ditt eget hus.
Nếu trong nội nhà người có một người mà ta không truất khỏi bàn thờ ta, ấy để làm cho ngươi mỏi mắt rầu lòng; các kẻ nhà ngươi sanh sản sẽ chết lúc xuân xanh.
Dock vill jag icke från mitt altare utrota var man av din slakt, så att jag kommer dina ögon att förtvina och din själ att försmäkta; men alla som växa upp i ditt hus skola dö, när de hava hunnit till manlig ålder.
Ðiều sẽ xảy đến cho hai con ngươi, là Hóp-ni và Phi-nê-a, sẽ dùng làm dấu hiệu cho ngươi: cả hai đều sẽ chết trong một ngày.
Och tecknet härtill skall för dig vara det som skall övergå dina båda söner Hofni och Pinehas: på en och samma dag skola de båda dö.1 Sam. 4,11.
Ðoạn, ta sẽ lập cho ta một thầy tế lễ trung tín; người sẽ làm theo lòng ta và ý ta. Ta sẽ cất cho người một nhà vững bền, và người sẽ đi trước mặt Ðấng chịu xức dầu của ta luôn luôn.
Men jag skall låta en präst uppstå åt mig, som bliver beståndande, en som gör efter vad i mitt hjärta och min själ är; åt honom skall jag bygga ett hus som bliver beståndande, och han skall göra tjänst inför min smorde beständigt.1 Kon. 2,35. 1 Krön. 29,22.
Ai trong họ hàng ngươi còn sống, sẽ đi đến lạy trước mặt người, hầu cho được một miếng bạc cùng một ổ bánh, và sẽ nói rằng: Xin ông hãy phong cho tôi một chức tế lễ, để tôi được một miếng bánh ăn.
Och var och en som bliver kvar: av ditt hus skall komma och falla ned för honom, för att få en silverpenning eller en kaka bröd; han skall säga: 'Anställ mig vid någon prästsyssla, så att jag får en bit bröd att äta.'»