khi họ ở chợ về, nếu không rửa cũng không ăn. Họ lại còn theo lời truyền khẩu mà giữ nhiều sự khác nữa, như rửa chén và bình bằng đất hoặc bằng đồng.
Şi cînd se întorc din piaţă, nu mănîncă decît dupăce s'au scăldat. Sînt multe alte obiceiuri pe cari au apucat ei să le ţină, precum: spălarea paharelor, a ulcioarelor, a căldărilor şi a paturilor. -
Vậy, các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo hỏi Ngài rằng: Sao môn đồ thầy không giữ lời truyền khẩu của người xưa, dùng tay chưa tinh sạch mà ăn như vậy?
Şi Fariseii şi cărturarii L-au întrebat: ,,Pentruce nu se ţin ucenicii Tăi de datina bătrînilor, ci prînzesc cu mînile nespălate?``
Ngài đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, Ê-sai đã nói tiên tri về việc các ngươi phải lắm, như có chép rằng: Dân nầy lấy môi miếng thờ kính ta; Nhưng lòng chúng nó xa ta lắm.
Isus le -a răspuns: ,,Făţarnicilor, bine a proorocit Isaia despre voi, după cum este scris: ,Norodul acesta Mă cinsteşte cu buzele, dar inima lui este departe de Mine.
Các ngươi bỏ điều răn của Ðức Chúa Trời, mà giữ lời truyền khẩu của loài người!
Voi lăsaţi porunca lui Dumnezeu, şi ţineţi datina aşezată de oameni, precum: spălarea ulcioarelor şi a paharelor, şi faceţi multe alte lucruri de acestea.``
Nhưng các ngươi nói rằng: Nếu ai nói với cha hay mẹ mình rằng: Mọi điều tôi sẽ giúp cha mẹ được, thì đã là co-ban (nghĩa là sự dâng cho Ðức Chúa Trời),
Voi, dimpotrivă, ziceţi: ,,Dacă un om va spune tatălui său sau mamei sale: ,Ori cu ce te-aş putea ajuta, este ,Corban`, adică dat lui Dumnezeu, face bine;
Ðoạn, Ngài từ đó đi đến bờ cõi thành Ty-rơ và thành Si-đôn. Ngài vào một cái nhà, không muốn cho ai biết mình, song không thể ẩn được.
Isus a plecat de acolo, şi S'a dus în ţinutul Tirului şi al Sidonului. A intrat într'o casă, dorind să nu ştie nimeni că este acolo; dar n'a putut să rămînă ascuns.