Psalms 64

Hỡi Ðức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng than thở tôi, Gìn giữ mạng sống tôi khỏi sợ kẻ thù nghịch.
Ki te tino kaiwhakatangi. He himene na Rawiri. Whakarongo ki toku reo, e te Atua, ina inoi atu ahau: tiakina toku ora i te wehi o te hoariri.
Xin Chúa giấu tôi khỏi mưu nhiệm của kẻ dữ, Khỏi lũ ồn ào của những kẻ làm ác.
Huna ahau i te whakaaro ngaro o te hunga kino, i te ngangau a nga kaimahi i te he;
Chúng nó đã mài lưỡi mình như thanh gươm. Nhắm mũi tên mình, tức là lời cay đắng,
Kua whakakoi nei i o ratou arero, ano he hoari, kua whakatika nei i a ratou pere, ara i nga kupu kikino,
Ðặng từ nơi kín giấu bắn vào kẻ trọn vẹn; Thình lình chúng nó bắn đại trên người, chẳng sợ gì.
Hei koperenga pukutanga ma ratou ki te tangata tika; kitea rawatia ake kua kopere ki a ia, kahore hoki he wehi.
Chúng nó tự vững lòng bền chí trong mưu ác, Bàn tính nhau để gài bẫy kín giấu, Mà rằng: Ai sẽ thấy được?
E whakamaia ana ratou i a ratou ano ki te mea kino; e runanga ana kia whakatakotoria pukutia he rore, e mea ana, Ko wai e kite i a ratou?
Chúng nó toan những điều ác; chúng nó nói rằng: Chúng tôi đã làm xong; mưu đã sắp sẵn. Tư tưởng bề trong và lòng của mỗi người thật là sâu sắc.
E rapu hara ana ratou; e mea ana, Kua ata rapu marie tatou: taea noatia te hohonutanga o te whakaaro o ia tangata, a ko te ngakau he hohonu.
Nhưng Ðức Chúa Trời sẽ bắn chúng nó: Thình lình chúng nó bị trên thương tích.
Ma te Atua ia e kopere he pere ki a ratou kitea rawatia ake kua tu ratou.
Như vậy chúng nó sẽ vấp ngã, lưỡi chúng nó nghịch lại chúng nó; Hết thảy ai thấy đến đều sẽ lắc đầu.
Heoi ka meinga ratou kia tapatu, ko to ratou arero ake ano ka tu atu ki a ratou; a ka ruru i to ratou matenga te hunga katoa e kite i a ratou.
Cả loài người đều sẽ sợ; Họ sẽ rao truyền công việc của Ðức Chúa Trời, Và hiểu biết điều Ngài đã làm.
Ka wehi ano hoki nga tangata katoa, ka whakapuaki i te mahi a te Atua: ka ata maharatia hoki e ratou tana mahi.
Người công bình sẽ vui vẻ nơi Ðức Giê-hô-va, và nương náu mình nơi Ngài, còn những kẻ có lòng ngay thẳng đều sẽ khoe mình.
Ka koa te tangata tika ki a Ihowa, ka whakawhirinaki hoki ki a ia: ka whakamanamana ano te hunga ngakau tika katoa.