Psalms 16

Ðức Chúa Trời ôi! xin hãy phù hộ tôi, vì tôi nương náu mình nơi Chúa.
(По слав. 15) Миктам на Давид. Запази ме, Боже, защото на Теб се уповавам!
Tôi đã nói cùng Ðức Giê-hô-va rằng: Ngài là Chúa tôi; Trừ Ngài ra tôi không có phước gì khác.
Ти каза на ГОСПОДА, душо моя: Ти си мой Господ, вън от Теб няма добро за мен.
Tôi lấy làm thích mọi đàng Các người thánh trên đất, và những bực cao trọng.
В светиите на земята, в славните е цялото ми благоволение.
Sự buồn rầu của những kẻ dâng của lễ cho thần khác sẽ thêm nhiều lên: Tôi sẽ không dâng lễ quán bằng huyết của chúng nó, Cũng không xưng tên chúng nó trên môi tôi.
Скърбите на онези, които тичат след други богове, ще се умножат. Аз няма да принеса техните възлияния от кръв и имената им на устните си няма да приема.
Ðức Giê-hô-va là phần cơ nghiệp và là cái chén của tôi: Ngài gìn giữ phần sản tôi.
ГОСПОД е делът на наследството ми и чашата ми, Ти съхраняваш моя жребий.
Tôi may được phần cơ nghiệp ở trong nơi tốt lành; Phải, tôi có được cơ nghiệp đẹp đẽ.
Делът ми падна на приятни места, да, имам прекрасно наследство!
Tôi sẽ ngợi khen Ðức Giê-hô-va, là Ðấng khuyên bảo tôi; Ban đêm lòng tôi cũng dạy dỗ tôi.
Ще благославям ГОСПОДА, който ме съветва. Дори и нощно време сърцето ми ме наставлява.
Tôi hằng để Ðức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi; Tôi chẳng hề bị rúng động, vì Ngài ở bên hữu tôi.
Винаги слагам ГОСПОДА пред себе си, понеже е отдясно ми, няма да се поклатя.
Bởi cớ ấy lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ; Xác tôi cũng sẽ nghỉ yên ổn;
Затова сърцето ми се радва и душата ми ликува, и плътта ми също ще почива в увереност,
Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát.
защото няма да оставиш душата ми в Шеол, нито ще позволиш Светия Твой да види изтление.
Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống; Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.
Ще ми изявиш пътя на живота, в Твоето присъствие има пълнота от радости, отдясно на Теб — веселия навеки.