Psalms 101

Sevgini ve adaletini ezgilerle anacağım, Seni ilahilerle öveceğim, ya RAB.
Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ và sự công bình; Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi sẽ hát ngợi khen Ngài.
Dürüst davranmaya özen göstereceğim, Ne zaman geleceksin bana? Temiz bir yaşam süreceğim evimde,
Tôi sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn; Ồ! Chúa chừng nào sẽ đến cùng tôi? Tôi sẽ lấy lòng trọn vẹn mà ăn ở trong nhà tôi.
Önümde alçaklığa izin vermeyeceğim. Tiksinirim döneklerin işinden, Etkilemez beni.
Tôi sẽ chẳng để điều gì đê mạt trước mặt tôi; Tôi ghét công việc kẻ bất-trung: Việc ấy sẽ không dính vào tôi.
Uzak olsun benden sapıklık, Tanımak istemem kötülüğü.
Lòng gian tà sẽ lìa khỏi tôi; Tôi sẽ chẳng biết sự ác.
Yok ederim dostunu gizlice çekiştireni, Katlanamam tepeden bakan, gururlu insana.
Tôi sẽ diệt kẻ lén nói hành người lân cận mình; Còn kẻ nào có mắt tự cao và lòng kiêu ngạo, tôi chẳng chịu cho nổi.
Gözüm ülkenin sadık insanları üzerinde olacak, Yanımda oturmalarını isterim; Bana dürüst yaşayan kişi hizmet edecek.
Mắt tôi sẽ chăm xem người trung tín trong xứ. Hầu cho họ ở chung với tôi; Ai đi theo đường trọn vẹn, nấy sẽ hầu việc tôi.
Hilekâr evimde oturmayacak, Yalan söyleyen gözümün önünde durmayacak.
Kẻ nào phỉnh gạt sẽ chẳng được ở trong nhà tôi; Người nói dối sẽ không đứng nổi trước mặt tôi.
Her sabah ülkedeki kötüleri yok ederek Bütün haksızları RAB’bin kentinden söküp atacağım.
Mỗi buổi mai tôi sẽ diệt hết thảy kẻ dữ trong xứ, Ðặng truất mọi kẻ làm ác Khỏi thành Ðức Giê-hô-va.