Apoi Isus i -a zis: ,,Vezi să nu spui la nimeni; ci du-te de te arată preotului, şi adu darul, pe care l -a rînduit Moise, ca mărturie pentru ei.``
Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng người rằng: Hãy giữ, chớ nói cùng ai; song hãy đi tỏ mình cùng thầy cả, và dâng của lễ theo như Môi-se dạy, để làm chứng cho họ.
Căci şi eu sînt om supt stăpînire; am supt mine ostaşi, şi zic unuia: ,Du-te!` şi se duce; altuia: ,Vino!` şi vine; şi robului meu: ,Fă cutare lucru!` şi -l face.
Vì tôi ở dưới quyền người khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi nữa; tôi biểu tên nầy rằng: hãy đi! thì nó đi; biểu tên kia rằng: Hãy đến! thì nó đến; và dạy đầy tớ tôi rằng: Hãy làm việc nầy! thì nó làm.
Cînd a auzit Isus aceste vorbe, S'a mirat, şi a zis celor ce veneau după El: ,,Adevărat vă spun că nici în Israel n'am găsit o credinţă aşa de mare.
Ðức Chúa Jêsus nghe lời đó rồi, lấy làm lạ, mà phán cùng những kẻ đi theo rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta chưa hề thấy ai trong dân Y-sơ-ra-ên có đức tin lớn dường ấy.
Cînd a ajuns Isus de partea cealaltă, în ţinutul Gadarenilor, L-au întîmpinat doi îndrăciţi, cari ieşeau din morminte. Erau aşa de cumpliţi, că nimeni nu putea trece pe drumul acela.
Ðức Chúa Jêsus qua bờ bên kia rồi, tại xứ dân Ga-đa-ra, gặp hai người bị quỉ ám ở nơi mồ đi ra, bộ dữ tợn lắm, đến nỗi không ai dám đi ngang qua đường đó.
,,Duceţi-vă``, le -a zis El. Ei au ieşit, şi au intrat în porci. Şi deodată toată turma s'a repezit de pe rîpă în mare, şi a pierit în ape.
Ngài biểu các quỉ rằng: Hãy đi đi! Các quỉ ra khỏi hai người đó, liền nhập vào bầy heo. Tức thì cả bầy ở trên dốc núi nhảy xuống biển, thảy đều chết chìm dưới nước.