Ci toate căpeteniile tale fug împreună, sînt luaţi prinşi de arcaşi; toţi locuitorii tăi ajung deodată robi, în timp ce o iau la fugă în depărtare.
Các quan cai trị của ngươi thảy đều cùng nhau chạy trốn, bị trói bởi những kẻ cầm cung; còn trong dân ngươi, kẻ nào trốn xa mà người ta tìm thấy, thì đã bị trói làm một.
Căci este o zi de necaz, de zdrobire şi de învălmăşală, trimeasă de Domnul, Dumnezeul oştirilor, în valea vedeniilor. Se dărîmă zidurile, şi răsună ţipete de durere spre munte.
Vì ấy là ngày bị rối loạn, giày đạp, và kinh hãi trong trũng của sự hiện thấy, đến bởi Chúa, là Ðức Giê-hô-va vạn quân; tường thành vỡ lở, tiếng kêu đến núi.
Faceţi o cămară între cele două ziduri, pentru apele iazului celui vechi; -dar nu vă uitaţi spre Cel ce a vrut aceste lucruri, nu vedeţi pe Cel ce de mult le -a pregătit.
lại đào hồ giữa khoảng hai tường thành đặng chứa nước ao cũ. Nhưng các ngươi chẳng trông lên Ðấng làm nên sự đó; chẳng nhìn xem Ðấng đã định sự đó từ xưa.
Dar iată, în schimb, veselie şi bucurie! Se junghie boi şi se taie oi, se mănîncă la carne şi se bea la vin: ,Să mîncăm şi să bem, căci mîne vom muri!` -
thế mà trong các ngươi có sự vui mừng hớn hở. Người ta mổ bò, giết chiên, ăn thịt, uống rượu: Hãy ăn uống đi, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!
Domnul oştirilor mi -a descoperit, şi mi -a zis: ,Nu, nelegiuirea aceasta nu vi se va ierta pînă nu veţi muri, zice Domnul, Dumnezeul oştirilor.``
Vả, Ðức Giê-hô-va vạn quân tỏ mình trong tai tôi rằng: Tội ấy chắc sẽ chẳng hề được tha cho các ngươi cho đến giờ các ngươi chết, Chúa, là Ðức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.
,Ce ai tu aici la tine, şi pe cine ai aici, de-ţi săpi aici un mormînt?` El îşi sapă un mormînt sus pe înălţime, îşi scobeşte o locuinţă în stîncă!
Ngươi ở đây làm gì? có bà con chi đây, mà ngươi đã đục tại đây một huyệt mả? Thật người đục cho mình một huyệt mả trên nơi cao, khiến đào cho mình một chỗ ở trong vầng đá!
Te va asvîrli, te va asvîrli ca pe o minge, pe un pămînt întins, şi acolo vei muri, acolo vor veni carele tale cele strălucite, tu, ocara casei stăpînului tău!
Ngài ắt sẽ quấn ngươi, và ném ngươi như quả bóng vào xứ rộng và khoảng khoát. Tại đó ngươi sẽ chết, xe cộ sang trọng của ngươi cũng theo đến đó, ôi, ngươi là kẻ làm nhục cho nhà chủ mình!
îl voi îmbrăca în tunica ta, îl voi încinge cu brîul tău, şi voi da puterea ta în mînile lui. El va fi un tată pentru locuitorii Ierusalimului şi pentru casa lui Iuda.
lấy áo ngươi mặc cho nó, lấy đai ngươi giúp sức nó, lấy chánh trị ngươi trao trong tay nó, nó sẽ làm cha cho dân cư Giê-ru-sa-lem và cho nhà Giu-đa.
,,În ziua aceea, zice Domnul oştirilor, drugul acela împlîntat într'un loc tare va fi scos, va fi tăiat şi va cădea, şi povara care era pe el va fi nimicită, căci Domnul a vorbit.``
Ðức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Trong ngày đó, cái đinh đóng nơi vững chãi sẽ lỏng xệch; nó sẽ bị đập và rớt xuống, và gánh nặng treo trên nó sẽ bị cắt đứt. Vì Ðức Giê-hô-va đã phán vậy.