Deuteronomy 28

Dacă vei asculta de glasul Domnului, Dumnezeului tău, păzind şi împlinind toate poruncile Lui pe cari ţi le dau astăzi, Domnul, Dumnezeul tău, îţi va da întîietate asupra tuturor neamurilor de pe pămînt.
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi cách trung thành, cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ ban cho ngươi sự trổi hơn mọi dân trên đất.
Iată toate binecuvîntările cari vor veni peste tine şi de cari vei avea parte, dacă vei asculta de glasul Domnului, Dumnezeului tău:
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nầy là mọi phước lành sẽ giáng xuống trên mình ngươi.
Vei fi binecuvîntat în cetate, şi vei fi binecuvîntat la cîmp.
Ngươi sẽ được phước trong thành, và được phước ngoài đồng ruộng.
Rodul pîntecelui tău, rodul pămîntului tău, rodul turmelor tale, fătul vacilor şi oilor tale, toate acestea vor fi binecuvîntate.
Bông trái của thân thể ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, sản vật của sinh súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước;
Coşniţa şi postava ta vor fi binecuvîntate.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi đều sẽ được phước!
Vei fi binecuvîntat la venirea ta, şi vei fi binecuvîntat la plecarea ta.
Ngươi sẽ được phước trong khi đi ra, và sẽ được phước trong khi vào.
Domnul îţi va da biruinţă asupra vrăjmaşilor tăi cari se vor ridica împotriva ta; pe un drum vor ieşi împotriva ta, dar pe şapte drumuri vor fugi dinaintea ta.
Ðức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù nghịch dấy lên cùng ngươi bị đánh bại trước mặt ngươi; chúng nó sẽ do một đường ra đánh ngươi, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt ngươi.
Domnul va face ca binecuvîntarea să fie cu tine în grînarele tale şi în toate lucrurile pe cari vei pune mîna. Te va binecuvînta în ţara pe care ţi -o dă Domnul, Dumnezeul tău.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành ở cùng ngươi tại trong kho lúa và trong các công việc của ngươi; Ngài sẽ ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
Vei fi pentru Domnul un popor sfînt, cum ţi -a jurat El, dacă vei păzi poruncile Domnului, Dumnezeului tău, şi vei umbla pe căile Lui.
Nếu ngươi gìn giữ những điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và đi theo đường lối Ngài, thì Ðức Giê-hô-va sẽ lập ngươi làm một dân thánh cho Ngài, y như Ngài đã thề cùng ngươi;
Toate popoarele vor vedea că tu porţi Numele Domnului, şi se vor teme de tine.
muôn dân của thế gian sẽ thấy rằng ngươi được gọi theo danh Ðức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ sợ ngươi.
Domnul te va copleşi cu bunătăţi, înmulţind rodul trupului tău, rodul turmelor tale şi rodul pămîntului tău, în ţara pe care Domnul a jurat părinţilor tăi că ţi -o va da.
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm cho ngươi được của cải nhiều dư dật, khiến cho hoa quả của thân thể ngươi, sản vật của sinh súc, và bông trái của đất ruộng ngươi được sanh nhiều thêm trong xứ mà Ðức Giê-hô-va đã thề cùng các tổ phụ ngươi để ban cho ngươi.
Domnul îţi va deschide comoara Lui cea bună, cerul, ca să trimeată ţării tale ploaie la vreme şi ca să binecuvinteze tot lucrul mînilor tale: vei da cu împrumut multor neamuri, dar tu nu vei lua cu împrumut.
Ðức Giê-hô-va sẽ vì ngươi mở trời ra, là kho báu của Ngài, đặng cho mưa phải thì giáng xuống đất, và ban phước cho mọi công việc của tay ngươi. Ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn ngươi không vay ai.
Domnul te va face să fii cap, nu coadă; totdeauna vei fi sus, şi niciodată nu vei fi jos, dacă vei asculta de poruncile Domnului, Dumnezeului tău, pe cari ţi le dau astăzi, dacă le vei păzi şi le vei împlini,
Nếu ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà ngày nay ta truyền cho ngươi gìn giữ làm theo, và nếu không lìa bỏ một lời nào ta truyền cho ngươi ngày nay, mà xây qua bên hửu hoặc bên tả, đặng đi theo hầu việc các thần khác,
şi nu te vei abate nici la dreapta nici la stînga dela toate poruncile pe cari vi le dau astăzi, ca să vă duceţi după alţi dumnezei şi să le slujiţi.
thì Ðức Giê-hô-va sẽ đặt ngươi ở đằng đầu, chớ chẳng phải đằng đuôi, ngươi sẽ ở trên cao luôn luôn, chớ chẳng hề ở dưới thấp.
Dar dacă nu vei asculta de glasul Domnului, Dumnezeului tău, dacă nu vei păzi şi nu vei împlini toate poruncile Lui şi toate legile Lui, pe cari ţi le dau astăzi, iată toate blestemurile cari vor veni peste tine şi de cari vei avea parte.
Nhưng nếu ngươi không nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, không cẩn thận làm theo các điều răn và luật pháp của Ngài mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì nầy là mọi sự rủa sả sẽ giáng xuống trên mình ngươi và theo kịp ngươi.
Vei fi blestemat în cetate, şi vei fi blestemat pe cîmp.
Ngươi sẽ bị rủa sả ở trong thành và ngoài đồng ruộng,
Coşniţa şi postava ta vor fi blestemate.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi cũng bị rủa sả,
Rodul trupului tău, rodul pămîntului tău, fătul vacilor tale şi fătul oilor tale, toate vor fi blestemate.
hoa quả của thân thể ngươi, bông trái của đất ruộng ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ bị rủa sả!
Vei fi blestemat la venirea ta, şi vei fi blestemat la plecarea ta.
Ngươi sẽ bị rủa sả khi đi ra và lúc đi vào.
Domnul va trimete împotriva ta blestemul, turburarea şi ameninţarea, în mijlocul tuturor lucrurilor de cari te vei apuca, pînă vei fi nimicit, pînă vei pieri curînd, din pricina răutăţii faptelor tale, care te -a făcut să Mă părăseşti.
Vì cớ ngươi làm điều ác, và lìa bỏ Ðức Giê-hô-va, nên trong mọi công việc ngươi bắt tay làm, Ngài sẽ khiến giáng cho ngươi sự rủa sả, kinh khủng, và hăm dọa cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt và chết mất vội vàng.
Domnul va trimete peste tine ciuma, pînă te va nimici în ţara pe care o vei lua în stăpînire.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ôn dịch đeo đuổi ngươi cho đến chừng nào nó diệt ngươi mất khỏi đất mà ngươi sẽ vào nhận lấy.
Domnul te va lovi cu lingoare, cu friguri, cu obrinteală, cu căldură arzătoare, cu secetă, cu rugină în grîu şi cu tăciune, cari te vor urmări pînă vei pieri.
Ðức Giê-hô-va sẽ lấy bịnh lao, bịnh nóng lạnh, bịnh phù, sự nắng cháy, sự hạn hán, binh đao, và sâu lúa mà hành hại ngươi, khiến cho các nỗi đó đuổi theo ngươi cho đến khi ngươi bị chết mất.
Cerul deasupra capului tău va fi de aramă, şi pămîntul subt tine va fi de fer.
Các từng trời ở trên đầu ngươi sẽ như đồng, và đất dưới chân ngươi sẽ như sắt.
Domnul va trimete ţării tale în loc de ploaie praf şi pulbere, care va cădea din cer peste tine pînă vei fi nimicit.
Thay vì mưa, Ðức Giê-hô-va sẽ khiến cát và bụi từ trời sa xuống trên đất ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt.
Domnul te va face să fii bătut de vrăjmaşii tăi; pe un drum vei ieşi împotriva lor, dar pe şapte drumuri vei fugi dinaintea lor; şi vei fi o groază pentru toate împărăţiile pămîntului.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị những kẻ thù nghịch mình đánh bại. Ngươi sẽ do một đường ra đánh chúng nó, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt chúng nó; ngươi sẽ bị xô đùa đây đó trong khắp các nước của thế gian.
Trupul tău mort va fi hrana tuturor păsărilor cerului şi fiarelor pămîntului; şi nu va fi nimeni care să le sperie.
Thây ngươi sẽ làm đồ ăn cho chim trên trời và thú dưới đất, không ai đuổi chúng nó đi.
Domnul te va bate cu buba rea a Egiptului, cu bube rele la şezut, cu rîie şi cu pecingine, de cari nu vei putea să te vindeci.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi ghẻ chốc của xứ Ê-díp-tô, trĩ lậu, ghẻ ngứa, và lác, mà ngươi không thể chữa lành;
Domnul te va lovi cu nebunie, cu orbire, cu rătăcire a minţii,
lại giáng cho ngươi sự sảng sốt, sự đui mù, và sự lảng trí;
şi vei bîjbăi pe întunerec ziua nameaza mare, ca orbul pe întunerec; nu vei avea noroc în treburile tale, şi în toate zilele vei fi apăsat, prădat, şi nu va fi nimeni care să-ţi vină în ajutor.
đang buổi trưa, ngươi sẽ đi rờ rờ như kẻ mù trong tối tăm; ngươi không được may mắn trong công việc mình, hằng ngày sẽ bị hiếp đáp và cướp giựt, chẳng ai giải cứu cho.
Vei avea logodnică, şi altul se va culca cu ea; vei zidi casă, şi n'o vei locui; vei sădi vie, şi nu vei mînca din ea.
Ngươi sẽ làm lễ hỏi một người nữ, nhưng một người nam khác lại nằm cùng nàng; ngươi cất một cái nhà, nhưng không được ở; ngươi trồng một vườn nho, song không được hái trái.
Boul tău va fi junghiat subt ochii tăi, şi nu vei mînca din el; ţi se va răpi măgarul dinaintea ta, şi nu ţi se va da înapoi; oile tale vor fi date vrăjmaşilor tăi, şi nu va fi nimeni care să-ţi vină în ajutor.
Con bò ngươi sẽ bị giết trước mặt ngươi, song ngươi không được ăn thịt nó; lừa ngươi sẽ bị ăn cắp hiện mắt ngươi, nhưng không ai trả nó lại; chiên ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù nghịch, nhưng ngươi không có ai giải cứu nó.
Fiii tăi şi fiicele tale vor fi date ca roabe pe mîna altui popor; ţi se vor topi ochii de dor, uitîndu-te toată ziua după ei, şi mîna ta va fi fără putere.
Các con trai và con gái ngươi sẽ bị nộp cho dân ngoại bang có mắt ngươi thấy, hằng ngày hao mòn vì trông mong chúng nó; song tay ngươi không còn sức cứu vớt.
Un popor, pe care nu -l cunoşti, va mînca rodul pămîntului tău şi tot venitul lucrului tău, şi în toate zilele vei fi apăsat şi sdrobit.
Một dân tộc mà ngươi chưa hề biết sẽ ăn lấy thổ sản và mọi công lao của ngươi; ngươi sẽ bị hiếp đáp và giày đạp không ngớt;
Priveliştea pe care o vei avea subt ochi te va face să înebuneşti.
trở nên điên cuồng vì cảnh tượng mắt mình sẽ thấy.
Domnul te va lovi cu o bubă rea la genunchi şi la coapse, şi nu te vei putea vindeca de ea, te va lovi dela talpa piciorului pînă în creştetul capului.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi một thứ ung độc tại trên đầu gối và chân, không thể chữa lành được, từ bàn chân chí chót đầu.
Domnul te va duce, pe tine şi împăratul pe care -l vei pune peste tine, la un neam pe care nu l-ai cunoscut, nici tu, nici părinţii tăi. Şi acolo, vei sluji altor dumnezei, de lemn şi de piatră.
Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi và vua mà ngươi đã lập trên mình, đến một nước mà ngươi và tổ phụ ngươi chưa hề biết. Ở đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây, bằng đá;
Şi vei fi de pomină, de batjocură şi de rîs, printre toate popoarele la cari te va duce Domnul.
trong các dân tộc mà Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đến, ngươi sẽ thành một sự kinh hãi, tục ngữ, và tiếu đàm.
Vei sămăna multă sămînţă pe cîmpul tău, şi vei strînge puţin; căci o vor mînca toate lăcustele.
Ngươi sẽ đem gieo nhiều mạ trong ruộng mình, nhưng mùa gặt lại ít, vì sẽ bị cào cào ăn sạch.
Vei sădi vii şi le vei lucra, dar vin nu vei bea, ba nici n'o vei culege, căci o vor mînca viermii.
Ngươi trồng nho, song không được uống rượu và không gặt hái chi hết, vì sâu bọ sẽ ăn phá đi.
Vei avea măslini, pe toată întinderea ţării tale: şi nu te vei unge cu untdelemn, căci măslinele vor cădea.
Ngươi sẽ có cây ô-li-ve trong cả địa phận mình, nhưng không được xức dầu, vì cây ô-li-ve sẽ rụng trái.
Vei naşte fii şi fiice; dar nu vor fi ai tăi, căci se vor duce în robie.
Ngươi sẽ sanh con trai và con gái, nhưng chúng nó không thuộc về ngươi, vì chúng nó sẽ bị bắt làm mọi.
Omizile îţi vor mînca toţi pomii şi rodul pămîntului.
Con rầy sẽ ăn hết cây cối và thổ sản của ngươi.
Străinul care va fi în mijlocul tău se va ridica tot mai sus peste tine, iar tu te vei pogorî tot mai jos;
Khách lạ ở giữa ngươi sẽ lướt trên ngươi càng ngày càng cao; còn ngươi, lại hạ xuống càng ngày càng thấp:
el îţi va da cu împrumut, şi tu nu -i vei da cu împrumut; el va fi fruntea şi tu vei fi coada.
họ sẽ cho ngươi vay, còn ngươi chẳng hề cho vay lại, họ sẽ ở đằng đầu, còn ngươi ở đằng đuôi.
Toate blestemurile acestea vor veni peste tine, te vor urmări şi te vor ajunge pînă vei fi nimicit, pentrucă n'ai ascultat de glasul Domnului, Dumnezeului tău, pentrucă n'ai păzit poruncile Lui şi legile Lui, pe cari ţi le -a dat.
Hết thảy những sự chúc rủa sả nầy sẽ giáng trên ngươi, đuổi ngươi và theo kịp, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt, bởi vì ngươi không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và không giữ các điều răn và luật lệ mà Ngài truyền cho ngươi.
Ele vor fi vecinic ca nişte semne şi minuni pentru tine şi sămînţa ta.
Các sự rủa sả nầy sẽ ở trên mình ngươi và trên dòng dõi ngươi như một dấu kỳ, sự lạ đến đời đời.
Pentrucă, în mijlocul belşugului tuturor lucrurilor, n'ai slujit Domnului, Dumnezeului tău, cu bucurie şi cu dragă inimă,
Bởi trong lúc dư dật mọi điều, ngươi không vui lòng lạc ý phục sự Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
vei sluji în mijlocul foamei, setei, goliciunii şi lipsei de toate, vrăjmaşilor tăi, pe cari -i va trimete Domnul împotriva ta. El îţi va pune pe grumaz un jug de fer, pînă te va nimici.
cho nên trong lúc đói khát, trong lúc trần truồng, và thiếu thốn mọi điều, ngươi sẽ hầu việc kẻ thù nghịch mà Ðức Giê-hô-va sai đến đánh ngươi; họ sẽ tra ách sắt trên cổ ngươi, cho đến chừng nào tiêu diệt ngươi.
Domnul va aduce de departe, dela marginile pămîntului, un neam care va cădea peste tine cu sbor de vultur, un neam a cărui limbă n'o vei înţelege,
Ðức Giê-hô-va sẽ từ nơi xa, từ địa cực, khiến dấy lên nghịch cùng ngươi một dân tộc bay như chim ưng, tức là một dân tộc ngươi không nghe tiếng nói được,
un neam cu înfăţişarea sălbatică, şi care nu se va sfii de cel bătrîn, nici nu va avea milă de copii.
một dân tộc mặt mày hung ác, không nể-vì người già, chẳng thương xót kẻ trẻ;
El va mînca rodul turmelor tale şi rodul pămîntului tău, pînă vei fi nimicit; nu-ţi va lăsa nici grîu, nici must, nici untdelemn, nici viţeii dela vaci, nici mieii de la oi, pînă te va face să pieri.
ăn sản vật của súc vật ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt; nó không chừa lại ngũ cốc, rượu, dầu hay là lứa đẻ của bò và chiên ngươi, cho đến chừng nào đã tiêu diệt ngươi đi.
Te va împresura în toate cetăţile tale, pînă îţi vor cădea zidurile, aceste ziduri înalte şi tari, în cari îţi pusesei încrederea pe toată întinderea ţării tale; te va împresura în toate cetăţile tale, în toată ţara pe care ţi -o dă Domnul, Dumnezeul tău.
Dân đó sẽ vây ngươi trong các thành của cả xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, cho đến chừng nào những vách cao lớn và vững bền kia mà ngươi nhờ cậy đó, sẽ bị ngã xuống.
În strîmtorarea şi necazul în care te va aduce vrăjmaşul tău, vei mînca rodul trupului tău, carnea fiilor şi fiicelor tale, pe care ţi -i va da Domnul, Dumnezeul tău.
Trong lúc bị vậy, và khi quân nghịch làm cho túng thế cùng đường, ngươi sẽ ăn hoa quả của thân thể mình, tức là ăn thịt của con trai và con gái mình, mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
Omul cel mai gingaş şi cel mai milos dintre voi se va uita rău la fratele său, la nevasta care se odihneşte pe sînul lui, la copiii pe cari i -a cruţat:
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nam nào nhu nhược và yếu ớt hơn hết trong các ngươi sẽ ngó giận anh em mình,
nu va da nici unuia din ei din carnea copiilor lui cu care se hrăneşte, fiindcă nu -i va mai rămînea nimic în mijlocul strîmtorării şi necazului în care te va aduce vrăjmaşul tău în toate cetăţile tale.
vợ yêu dấu và con cái mình còn lại, không chịu cho ai trong bọn đó thịt của con cái mình, mà người sẽ ăn, bởi mình không còn chi hết.
Femeia cea mai gingaşă şi cea mai miloasă dintre voi, care, de gingaşă şi miloasă ce era, nu ştia să calce mai uşor cu piciorul pe pămînt, va privi fără milă pe bărbatul care se odihneşte la sînul ei, pe fiul şi pe fiica ei:
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nữ nào non nớt và mảnh khảnh hơn hết trong các ngươi, vì sự yểu điệu hay là sự sắc sảo mình, vốn không đặt bàn chân xuống đất,
nu le va da nimic din pieliţa noului născut, pieliţă ieşită dintre picioarele ei şi din copiii pe cari -i va naşte, căci, ducînd lipsă de toate, îi va mînca în ascuns, din pricina strîmtorării şi necazului în care te va aduce vrăjmaşul tău în cetăţile tale.
sẽ nhìn giận chồng rất yêu của mình, con trai và con gái mình, bởi cớ nhau bọc ra từ trong bụng, và những con cái mình sanh đẻ; vì trong cơn thiếu thốn mọi điều, nàng sẽ ăn nhẹm chúng nó.
Dacă nu vei păzi şi nu vei împlini toate cuvintele legii acesteia, scrise în cartea aceasta, dacă nu te vei teme de acest Nume slăvit şi înfricoşat, adică de Domnul, Dumnezeul tău,
Nếu ngươi không cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, ghi trong sách nầy, không kính sợ danh vinh hiển và đáng sợ nầy là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
Domnul te va lovi în chip minunat, pe tine şi sămînţa ta, cu răni mari şi îndelungate, cu boli grele şi necurmate.
thì Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi và dòng giống ngươi những tai vạ lạ thường, lớn lao và lâu bền, nhựng chứng độc bịnh hung.
Va aduce peste tine toate bolile Egiptului de cari tremurai, şi ele se vor lipi de tine.
Ngài sẽ khiến giáng trên ngươi các bịnh hoạn của xứ Ê-díp-tô mà ngươi đã run sợ đó, và nó sẽ đeo dính theo ngươi.
Ba încă, Domnul va aduce peste tine, pînă vei fi nimicit, toate felurile de boli şi de răni cari nu sînt pomenite în cartea legii acesteia.
Vả lại, các thứ chứng bịnh và tai vạ không có chép trong sách luật pháp nầy, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ khiến giáng trên ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt đi.
Dupăce aţi fost atît de mulţi ca stelele cerului, nu veţi mai rămînea decît un mic număr, pentrucă n'ai ascultat de glasul Domnului, Dumnezeului tău.
Số các ngươi vốn đông như sao trên trời, nhưng vì không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nên chỉ sẽ còn lại ít.
După cum Domnul Se bucura să vă facă bine şi să vă înmulţească, tot aşa Domnul Se va bucura să vă piardă şi să vă nimicească; şi veţi fi smulşi din ţara pe care o vei lua în stăpînire.
Hễ Ðức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy,
Domnul te va împrăştia printre toate neamurile, dela o margine a pămîntului pînă la cealaltă: şi acolo, vei sluji altor dumnezei pe cari nu i-ai cunoscut nici tu, nici părinţii tăi, dumnezei de lemn şi de piatră.
và Ðức Giê-hô-va sẽ tản lạc ngươi trong các dân, từ cuối đầu nầy của đất đến cuối đầu kia; tại đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây và bằng đá mà ngươi cùng tổ phụ ngươi không hề biết.
Între aceste neamuri, nu vei fi liniştit, şi nu vei avea un loc de odihnă pentru talpa picioarelor tale. Domnul îţi va face inima fricoasă, ochii lîncezi, şi sufletul îndurerat.
Trong các nước ấy, ngươi không được an tịnh, bàn chân ngươi không được nghỉ ngơi; nhưng tại đó Ðức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi một tấm lòng run sợ, mắt mờ yếu, và linh hồn hao mòn.
Viaţa îţi va sta nehotărîtă înainte, vei tremura zi şi noapte, nu vei fi sigur de viaţa ta.
Sự sống ngươi vẫn không chắc trước mặt ngươi; ngày và đêm ngươi hằng sợ hãi, khó liệu bảo tồn sự sống mình.
În groaza care-ţi va umplea inima şi în faţa lucrurilor pe care ţi le vor vedea ochii, dimineaţa vei zice: ,,O, de ar veni seara!`` şi seara vei zice: ,,O, de ar veni dimineaţa!``
Bởi cớ sự kinh khủng đầy dẫy lòng ngươi, và bị cảnh mắt ngươi sẽ thấy, nên sớm mai ngươi sẽ nói: Chớ chi được chiều tối rồi! Chiều tối ngươi sẽ nói: Ước gì được sáng mai rồi!
Şi Domnul te va întoarce pe corăbii în Egipt, şi vei face drumul acesta despre care-ţi spusesem: ,,Să nu -l mai vezi!`` Acolo, vă veţi vinde vrăjmaşilor voştri, ca robi şi roabe: şi nu va fi nimeni să vă cumpere.``
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi đi tàu trở lại xứ Ê-díp-tô, bởi con đường mà trước ta đã nói: Ngươi không thấy nó nữa; ở đó, ngươi sẽ đem bán mình cho kẻ thù nghịch làm nô và tì, nhưng không có ai mua!