Psalms 53

Ki te tino kaiwhakatangi. Maharata. He Makiri, na Rawiri. Kua ki te wairangi i roto i tona ngakau, Kahore he Atua. Kua pirau ratou, he kino whakahouhou ta ratou mahi; kahore tetahi e mahi ana i te pai.
Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Ðức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, phạm tội ác gớm ghiếc; Chẳng có ai làm điều lành.
I titiro iho te Atua i te rangi ki nga tama a te tangata, kia kite me kahore tetahi e mahara ana, e rapu ana i te Atua.
Ðức Chúa Trời từ trên trời ngó xuống con loài người, Ðặng xem thử có ai thông sáng, Tìm kiếm Ðức Chúa Trời chăng.
Kua hoki ki muri ratou katoa, kua pirau tahi: kahore tetahi e mahi ana i te pai, kahore kia kotahi.
Chúng nó thay thảy đều lui lại, cùng nhau trở nên ô uế; Chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không.
E kore ranei e mohio nga kaimahi i te kino? e kai nei i toku iwi, me te mea e kai taro ana; a kahore e karanga ki te Atua.
Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, Và cũng chẳng hề khẩn cầu Ðức Chúa Trời.
Wehi noa iho ratou i reira, i te wahi kahore he wehi, no te mea kua titaria e te Atua nga wheua o te tangata i whakapaea ai koe: kua whakama ratou i a koe; no te mea kua whakahaweatia ratou e te Atua
Nơi chẳng có sự kinh khiếp, Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt; Vì Ðức Chúa Trời rải rắc cốt hài của kẻ đóng đối nghịch ngươi. Ngươi đã làm cho chúng nó hổ thẹn, vì Ðức Chúa Trời từ bỏ chúng nó.
Aue, me i puta mai te whakaoranga o Iharaira i Hiona! Kia whakahokia mai e te Atua tana iwi i te whakarau, ka whakamanamana a Hakopa, ka hari a Iharaira.
Ôi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Ðức Chúa Trời đem về các phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.