Psalms 127

He waiata; he pikitanga. Na Horomona. Ki te kore e hanga e Ihowa te whare, he maumau mahi ta nga kaihanga; ki te kore e tiakina e Ihowa te pa, maumau mataara noa te kaitiaki.
Nếu Ðức Giê-hô-va không cất nhà, Thì những thợ xây cất làm uổng công. Nhược bằng Ðức Giê-hô-va không coi-giữ thành, Thì người canh thức canh luống công.
He maumau to koutou ara wawe, to koutou noho roa i te po, ta koutou kai i te taro o te mauiui: ko tana moe tena ka homai nei ki tana e aroha ai.
Uổng công thay cho các ngươi thức dậy sớm, đi ngủ trễ, Và ăn bánh lao khổ; Chúa cũng ban giấc ngủ cho kẻ Ngài yêu mến bằng vậy.
Na he taonga pumau na Ihowa nga tamariki, ko nga hua ano o te kopu tana utu.
Kìa, con cái là cơ nghiệp bởi Ðức Giê-hô-va mà ra; Bông trái của tử cung là phần thưởng.
E rite ana ki nga pere i te ringaringa o te tangata kaha te whanau o te taitamarikitanga.
Con trai sanh trong buổi đang thì, Khác nào mũi tên nơi tay dõng sĩ.
Ka hari te tangata kua ki nei tana papa pere i a ratou: e kore ratou e whakama, ina korero ki o ratou hoariri i te kuwaha.
Phước cho người nào vắt nó đầy gùi mình! Người sẽ không hổ thẹn, Khi nói năng với kẻ thù nghịch mình tại cửa thành.