Psalms 50

(По слав. 49) Псалм на Асаф. ГОСПОД Бог Всемогъщ е говорил и призовал земята от изгряването на слънцето до залязването му.
Ðấng quyền năng, là Ðức Chúa Trời, là Ðức Giê-hô-va, đã phán, và gọi thiên hạ Từ hướng mặt trời mọc cho đến hướng mặt trời lặn.
От Сион, съвършенството на красотата, Бог е възсиял.
Từ Si-ôn tốt đẹp toàn vẹn, Ðức Chúa Trời đã sáng chói ra.
Нашият Бог ще дойде и няма да мълчи; пред Него — огън пояждащ и около Него — силна буря.
Ðức Chúa Trời chúng tôi đến, không nín lặng đâu. Trước mặt Ngài có đám lửa cháy thiêu, Chung quanh Ngài một trận bão dữ dội.
Ще призове небесата отгоре и земята, за да съди народа Си:
Ngài kêu các từng trời trên cao, Và đất ở dưới đặng đoán xét dân sự Ngài:
Съберете при Мен светиите Ми, които направиха с Мен завет чрез жертва.
Hãy nhóm lại cùng ta các người thánh ta, Là những người đã dùng của tế lễ lập giao ước cùng ta.
И небесата известяват правдата Му, защото Бог, Той е съдия. (Села.)
Các từng trời sẽ rao truyền sự công bình Ngài, Vì chính Ðức Chúa Trời là quan xét.
Слушай, народе Мой, и ще говоря, Израилю, и ще свидетелствам против теб: Бог, твоят Бог съм Аз.
Hỡi dân ta, hãy nghe, ta sẽ nói: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, ta sẽ làm chứng nghịch ngươi: Ta là Ðức Chúa Trời, tức là Ðức Chúa Trời ngươi.
Не за жертвите ти те укорявам, и всеизгарянията ти са постоянно пред Мен.
Ta sẽ chẳng trách ngươi vì cớ các của tế lễ ngươi, Cũng chẳng quở ngươi tại vì những của lễ thiêu hằng ở trước mặt ta.
Няма да взема юнец от дома ти, нито козли от стадата ти,
Ta sẽ không bắt bò đực nơi nhà ngươi, Cũng chẳng lấy dê đực trong bầy ngươi;
защото мои са всички горски животни и добитъкът по хиляди хълмове.
Vì hết thảy thú rừng đều thuộc về ta, Các bầy súc vật tại trên ngàn núi cũng vậy.
Познавам всичките планински птици и известни са Ми полските животни.
Ta biết hết các chim của núi, Mọi vật hay động trong đồng ruộng thuộc về ta.
Ако огладнеех, не бих казал на теб, защото Мой е светът и всичко, което го изпълва.
Nếu ta đói, ta chẳng nói cho ngươi hay; Vì thế gian và muôn vật ở trong, đều thuộc về ta.
Ще ям ли Аз месо на бикове и ще пия ли кръв на козли?
Ta há ăn thịt bò đực, Hay là uống huyết dê đực sao!
Принеси на Бога жертва на благодарност и изпълни обещанията си пред Всевишния.
Hãy dâng sự cảm tạ làm của lễ cho Ðức Chúa Trời, Và trả sự hứa nguyện ngươi cho Ðấng Chí cao;
И призови Ме в ден на скръб, Аз ще те избавя, и ти ще Ме прославиш.
Trong ngày gian truân hãy kêu cầu cùng ta: Ta sẽ giải cứu ngươi, và ngươi sẽ ngợi khen ta.
А на безбожния казва Бог: Какво право имаш ти да говориш за Моите наредби и да вземаш в устата си Моя завет?
Nhưng Ðức Chúa Trời phán cùng kẻ ác rằng: Nhơn sao ngươi thuật lại các luật lệ ta? Vì cớ gì miệng ngươi nói về sự giao ước ta?
Защото ти мразиш наставление и хвърляш зад себе си Моите думи.
Thật ngươi ghét sự sửa dạy, Bỏ sau lưng ngươi các lời phán ta.
Когато видиш крадец, тичаш заедно с него и имаш дял с прелюбодейците.
Khi ngươi thấy kẻ ăn trộm, bèn ưng lòng hiệp với họ, Ngươi đã chia phần cùng kẻ ngoại tình.
Предаваш устата си на зло и езикът ти сплита коварство.
Ngươi thả miệng mình nói xấu, Buông lưỡi mình thêu dệt sự dối gạt.
Седиш и говориш против брат си, клеветиш сина на майка си.
Ngươi ngồi nói chuyện hành anh em ngươi, Gièm chê con trai của mẹ ngươi.
Ти направи това, а Аз премълчах, и ти помисли, че Аз съм съвсем като теб. Но Аз ще те изоблича и ще изредя всичко това пред очите ти.
Ðó là điều ngươi đã làm, con ta nín lặng; Ngươi tưởng rằng ta thật y như ngươi; Nhưng ta sẽ trách phạt ngươi, trương các điều đó ra trước mặt ngươi.
Да! Помислете за това, вие, които забравяте Бога, да не би да ви разкъсам и да няма кой да ви избави.
Vậy, hỡi các người quên Ðức Chúa Trời, khá suy xét điều đó, Kẻo ta xé nát ngươi, không ai giải cứu chăng.
Всеки, който принася жертва на благодарност, Ме прославя; и на онзи, който слага в ред пътя си, ще покажа Божието спасение.
Kẻ nào dâng sự cảm tạ làm của lễ, tôn vinh ta; Còn người nào đi theo đường ngay thẳng, Ta sẽ cho thấy sự cứu rỗi của Ðức Chúa Trời.