Psalms 119

(По слав. 118)Алеф Блажени онези, които са непорочни в пътя, които ходят в закона на ГОСПОДА!
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
Блажени онези, които пазят свидетелствата Му, които Го търсят с цяло сърце,
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
които и не вършат беззаконие, а ходят в Неговите пътища!
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
Ти си ни заповядал правилата Си, за да ги пазим усърдно.
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
О, да бяха постоянни пътищата ми, за да пазя Твоите наредби!
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
Тогава няма да се посрамя, когато внимавам във всичките Ти заповеди.
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
Ще Те славя с искрено сърце, когато науча наредбите на Твоята правда.
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
Ще пазя наредбите Ти; не ме оставяй напълно! Бет
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
Чрез какво може млад човек да опази пътя си чист? Като внимава на себе си според словото Ти.
Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
С цялото си сърце Те търсих; не ме оставяй да се отклоня от заповедите Ти!
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
В сърцето си съхраних словото Ти, за да не съгрешавам против Теб.
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
Благословен си, ГОСПОДИ! Научи ме на наредбите Си.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
С устните си разказах всичките присъди на устата Ти.
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
В пътя на Твоите свидетелства се радвах толкова, колкото над всичките богатства.
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
Ще размишлявам върху правилата Ти и ще зачитам пътищата Ти.
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
Ще се наслаждавам на наредбите Ти и словото Ти няма да забравя. Гимел
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
Стори добро на слугата Си, за да живея и да пазя словото Ти!
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
Отвори очите ми, за да виждам чудеса от Твоя закон.
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
Чужденец съм аз на земята; не скривай от мен заповедите Си!
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
Душата ми всякога чезне от копнеж по Твоите наредби.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
Ти си смъмрил горделивите, проклетите, които се отклоняват от Твоите заповеди.
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
Вдигни от мен укор и презрение, защото пазя Твоите свидетелства.
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
Макар и князе да седят и говорят против мен, слугата Ти размишлява върху Твоите наредби.
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
И свидетелствата Ти също са моя наслада и мои съветници. Далет
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
Душата ми прилепва към пръстта. Съживи ме според словото Си!
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
Разказах пътищата си; и Ти ми отговори. Научй ме на наредбите Си!
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
Направи ме да разбирам пътя на Твоите правила и ще размишлявам върху Твоите чудни дела.
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
Душата ми се топи от тъга. Укрепи ме според словото Си!
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
Отдалечи от мен пътя на лъжата и милостиво ми дари закона Си!
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
Избрах пътя на истината, Твоите присъди поставих пред себе си.
Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
Прилепвам се към Твоите свидетелства, ГОСПОДИ, не ме оставяй да се посрамя!
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
Ще тичам по пътя на Твоите заповеди, защото Ти ще разшириш сърцето ми. Хе
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
Научи ме, ГОСПОДИ, на пътя на Своите наредби и аз ще го пазя докрай.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
Дай ми разум и ще пазя закона Ти, наистина ще го пазя с цяло сърце.
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
Насочвай ме в пътеката на Своите заповеди, защото се наслаждавам в нея!
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
Наклони сърцето ми към Своите свидетелства, а не към сребролюбие.
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
Отвърни очите ми, за да не гледат суета, и ме съживи в пътищата Си.
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
Утвърди думата Си към слугата Си, която е за онези, които се боят от Теб.
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
Отвърни от мен срама ми, от който се страхувам, защото Твоите присъди са добри.
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
Ето, аз копнея за Твоите правила; съживи ме чрез правдата Си! Вав
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
Нека дойдат на мен Твоите милости, ГОСПОДИ, Твоето спасение според думата Ти.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
Така ще дам отговор на онзи, който ме хули, защото се уповавам на словото Ти.
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
И не отнемай напълно словото на истината от устата ми, защото се надявам на Твоите присъди.
Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
Ще пазя Твоя закон постоянно, винаги, вечно.
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
И ще ходя нашироко, защото се стремих към Твоите правила.
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
Ще говоря за Твоите свидетелства и пред царе и няма да се засрамя.
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
И ще се наслаждавам на Твоите заповеди, които обичам.
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
И ще издигам и ръцете си към Твоите заповеди, които обичам, и ще размишлявам върху Твоите наредби. Заин
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
Спомни си словото Си към слугата Си, на което си ме направил да се уповавам.
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
Това е моята утеха в нещастието ми — че Твоята дума ме съживи.
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
Горделивите ми се подиграват твърде много, но аз не се отклоних от Твоя закон.
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
Спомних си Твоите присъди от древността, ГОСПОДИ, и се утеших.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
Негодуване ме обзе заради безбожните, които изоставят Твоя закон.
Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
Твоите наредби ми станаха песни в дома на странстването ми.
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
Нощем споменавах Името Ти, ГОСПОДИ, и пазех закона Ти.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
Това ми стана, защото пазих правилата Ти. Хет
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
ГОСПОД е моят дял; аз казах, че ще пазя словата Ти.
Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
Потърсих лицето Ти от все сърце; бъди милостив към мен според думата Си.
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
Размислих за пътищата си и обърнах краката си към Твоите свидетелства.
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
Побързах и не се забавих да пазя Твоите заповеди.
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
Връзките на безбожните ме обвиха, но аз не забравих Твоя закон.
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
Среднощ ставам, за да Те славя заради Твоите справедливи присъди.
Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
Другар съм на всички, които се боят от Теб, и на онези, които пазят Твоите правила.
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
Земята е пълна с милостта Ти, ГОСПОДИ, научи ме на наредбите Си. Тет
Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
ГОСПОДИ, Ти си направил добро на слугата Си според словото Си.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
Научи ме на добро разсъждение и знание, защото повярвах в Твоите заповеди.
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
Преди да бъда наскърбен, аз се бях заблудил, но сега пазя Твоето слово.
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
Ти си благ и благодетелен. Научи ме на Своите наредби.
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
Горделивите ме окаляха с лъжи, но аз ще пазя правилата Ти с цяло сърце.
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
Сърцето им е тлъсто като лой, а аз се наслаждавам на Твоя закон.
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
Добре е за мен, че бях наскърбен, за да науча Твоите наредби.
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
Законът на Твоята уста е по-добър за мен от хиляди кюлчета злато и сребро. Йод
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
Твоите ръце ме направиха и приготвиха; дай ми разум и ще науча заповедите Ти.
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
Които се боят от Теб, ще ме видят и ще се зарадват, защото на словото Ти се уповах.
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
Зная, ГОСПОДИ, че Твоите присъди са правда и че справедливо си ме наскърбил.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
Твоята милост нека ми бъде за утеха според думата Ти към слугата Ти!
Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
Нека дойде върху мен състраданието Ти, за да живея, защото законът Ти е моята наслада.
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
Нека се засрамят горделивите, защото ми сториха зло без причина, но аз размишлявам върху Твоите правила.
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
Нека се обърнат към мен онези, които Ти се боят, онези, които познават Твоите свидетелства.
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
Нека сърцето ми бъде непорочно в Твоите наредби, за да не се посрамя. Каф
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
Душата ми копнее за Твоето спасение; на словото Ти се уповавам.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
Очите ми копнеят за думата Ти, като казвам: Кога ще ме утешиш?
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
Защото станах като мех в дим, но не забравих Твоите наредби.
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
Колко са дните на слугата Ти? Кога ще извършиш съд над гонителите ми?
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
Горделивите изкопаха ями за мен, те, които не са според Твоя закон.
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
Всичките Твои заповеди са истина. Без причина ме гонят — помогни ми!
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
Без малко щяха да ме погубят на земята, но аз не оставих Твоите правила.
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
Съживи ме според милостта Си и ще пазя свидетелството на устата Ти. Ламед
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
До века, ГОСПОДИ, е утвърдено словото Ти в небесата.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
Твоята вярност — във всички поколения. Ти си основал земята и тя стои.
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
Те стоят днес според Твоите наредби, защото всичко е в Твоя служба.
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
Ако законът Ти не беше моя наслада, щях да загина в нещастието си.
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
Няма да забравя правилата Ти до века, защото чрез тях си ме съживил.
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
Твой съм аз — спаси ме, защото се стремих към правилата Ти.
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
Безбожните ме дебнат, за да ме погубят, но аз ще внимавам в Твоите свидетелства.
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
На всяко съвършенство видях предел, а Твоята заповед достига много надалеч. Мем
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
Колко обичам Твоя закон! Цял ден той е размишлението ми.
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
Твоите заповеди ме правят по-мъдър от враговете ми, защото са винаги с мен.
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
По-разумен съм от всичките си учители, защото Твоите свидетелства са размишлението ми.
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
По-разумен съм от старите, защото опазих правилата Ти.
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
Въздържах краката си от всеки лош път, за да пазя словото Ти.
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
Не се отклоних от Твоите присъди, защото Ти, Ти си ме поучавал.
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
Колко са сладки за небцето ми Твоите думи, повече от мед в устата ми!
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
От Твоите правила получавам разум, затова мразя всеки лъжлив път. Нун
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
Твоето слово е светило за крака ми и светлина за пътеката ми.
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
Заклех се и потвърждавам, че ще пазя праведните Ти присъди.
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
Много съм угнетен, ГОСПОДИ, съживи ме според словото Си!
Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
Приеми, моля Те, ГОСПОДИ, доброволните жертви на устата ми и научи ме на присъдите Си!
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
Животът ми е постоянно в опасност, но аз не забравих Твоя закон.
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
Безбожните ми поставиха примка, но аз не се отклоних от Твоите правила.
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
Приех свидетелствата Ти за наследство до века, защото те са радостта на сърцето ми.
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
Наклоних сърцето си да върша наредбите Ти до века, докрай. Самех
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
Мразя двуличните, а обичам закона Ти.
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
Ти си моето скривалище и моят щит; на словото Ти се уповавам.
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
Отдалечете се от мен, вие, злодеи, аз ще пазя заповедите на своя Бог.
Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
Поддържай ме според думата Си, за да живея, и не ме оставяй да се посрамя в надеждата си.
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
Подкрепи ме, и ще бъда избавен, и ще внимавам винаги в Твоите наредби.
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
Ти си отхвърлил всички, които се отклоняват от Твоите наредби, защото коварна е измамата им.
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
Изхвърлил си като шлака всичките безбожни на земята, затова обичам Твоите свидетелства.
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
Тялото ми настръхва поради страха от Теб и от присъдите Ти се боя. Айн
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
Върших правосъдие и правда; не ме оставяй на потисниците ми!
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
Стани поръчител на слугата Си за добро, да не ме угнетяват горделивите!
Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
Очите ми чезнат за спасението Ти и за думата на Твоята правда.
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
Постъпвай със слугата Си според милостта Си и ме научи на наредбите Си.
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
Аз съм Твой слуга; дай ми разум и ще позная Твоите свидетелства.
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
Време е ГОСПОД да подейства, защото счетоха закона Ти за нищо.
Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
Затова аз обичам Твоите заповеди повече от злато и от чисто злато!
Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
Затова считам всички Твои правила относно всяко нещо за прави, мразя всеки лъжлив път. Пе
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
Чудесни са Твоите свидетелства, затова душата ми ги пази.
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
Изявяването на Твоите думи дава светлина и разум на невежите.
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
Отворих устата си и въздъхнах, защото копнеех за Твоите заповеди.
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
Обърни се към мен и бъди милостив към мен, както постъпваш с онези, които обичат Името Ти!
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
Утвърди стъпките ми чрез словото Си и не оставяй да ме завладее никакво беззаконие!
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
Избави ме от човешко потисничество и ще пазя Твоите правила.
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
Възсияй с лицето Си над слугата Си и ме научи на наредбите Си.
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
Водни потоци текат от очите ми, понеже не се пази Твоят закон. Цаде
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
Праведен си, ГОСПОДИ, прави са и Твоите присъди.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
Постановил си свидетелствата Си в правда и изобилна вярност.
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
Ревността ми ме изяде, защото противниците ми забравиха Твоите думи.
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
Словото Ти е съвсем пречистено и слугата Ти го обича.
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
Незначителен съм и презрян, но не забравих Твоите правила.
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
Твоята правда е вечна правда и Твоят закон е истина.
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
Скръб и беда ме стигнаха, но заповедите Ти са моята наслада.
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
Твоите свидетелства са вечна правда; дай ми разум и ще живея. Коф
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
Извиках от все сърце: ГОСПОДИ, чуй ме! Ще пазя наредбите Ти.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
Извиках към Теб: Спаси ме! Ще пазя свидетелствата Ти.
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
Изпреварих зората и виках; на словото Ти се уповавах.
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
Очите ми изпревариха нощните стражи, за да размишлявам върху Твоето слово.
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
Чуй гласа ми според милостта Си, ГОСПОДИ, съживи ме според Своите присъди.
Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
Приближиха се онези, които следват коварството, те са далеч от Твоя закон.
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
Ти си близо, ГОСПОДИ, и всички Твои заповеди са истина.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
Отдавна познах от Твоите свидетелства, че Ти си ги основал до века. Реш
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
Погледни на скръбта ми и ме избави, защото не съм забравил закона Ти!
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
Защити делото ми и ме изкупи; съживи ме според думата Си!
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
Спасението е далеч от безбожните, защото те не търсят Твоите наредби.
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
Много са Твоите милосърдия, ГОСПОДИ; съживи ме според присъдите Си!
Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
Много са моите гонители и противници, но аз не се отклоних от Твоите свидетелства.
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
Видях неверните и се погнусих, защото не опазиха Твоето слово.
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
Виж колко обичам Твоите правила; съживи ме, ГОСПОДИ, според милостта Си!
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
Цялото Ти слово е истина и вечна е всяка присъда на Твоята правда. Шин
Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
Князе ме преследват без причина, но сърцето ми благоговее пред словото Ти.
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
Радвам се на словото Ти като един, който намира голяма плячка.
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
Мразя и се отвращавам от лъжата, а обичам закона Ти.
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
Седем пъти на ден Те възхвалявам заради присъдите на Твоята правда.
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
Онези, които обичат закона Ти, имат голям мир и за тях няма препъване.
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
Уповах се на Твоето спасение, ГОСПОДИ, и върших Твоите заповеди.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
Душата ми пази Твоите свидетелства и аз много ги обичам.
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
Пазих Твоите правила и Твоите свидетелства, защото пред Теб са всичките ми пътища. Тав
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
Нека се приближи викът ми пред Теб, ГОСПОДИ, дай ми разум според словото Си!
Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
Нека дойде молбата ми пред Теб, избави ме според думата Си!
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
От устните ми ще извира възхвала, защото Ти ме учиш на наредбите Си.
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
Езикът ми високо ще говори словото Ти, защото всички Твои заповеди са правда.
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
Нека ръката Ти ми бъде помощ, защото аз избрах Твоите правила.
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
Копнея за спасението Ти, ГОСПОДИ, и законът Ти е моя наслада.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
Нека душата ми живее и Те възхвалява и нека Твоите присъди ми помагат!
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
Скитах се като изгубена овца. Потърси слугата Си, защото не забравих заповедите Ти!
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.